I. CÁC ĐỊNH NGHĨA
- API
Các API được sử dụng để tích hợp các hệ thống với nhau. Bạn có thể tạo sẵn dữ liệu cho các hệ thống khác truy cập thông qua API hoặc chấp nhận dữ liệu từ các hệ thống khác. Đây là cách các thiết bị và ứng dụng khác nhau nói chuyện với nhau và chia sẻ thông tin.
Thông thường, API hoạt động tương tự như cách hoạt động của bất kỳ trang web nào. Yêu cầu (request) được gửi từ client tới server và kết quả phản hồi (response) thông qua giao thức http.
Ví dụ như người phục vụ trong một nhà hàng. Người phục vụ nhận yêu cầu – request (đơn đặt hàng) từ khách hàng (client) và chuyển nó đến nhà bếp (là server) và nhận thức ăn (phản hồi – response) từ bếp cho khách hàng. API thực hiện chính xác những điều đó.
- API testing
API testing là một loại kiểm thử phần mềm bao gồm kiểm tra trực tiếp các giao diện lập trình ứng dụng (API) và là một phần của kiểm thử tích hợp để xác định xem chúng có đáp ứng mong đợi về chức năng, độ tin cậy, hiệu suất và bảo mật không.
API testing được coi là quan trọng cho automation testing vì các API đóng vai trò là giao diện chính cho logic ứng dụng và do GUI test rất khó duy trì với các chu kỳ release ngắn và các thay đổi thường được sử dụng trong Agile và DevOps.
Trong quá trình kiểm thử API, dữ liệu được trao đổi từ XML hoặc JSON thông qua các yêu cầu và phản hồi HTTP ( HTTP requests and responses). Đây là những công nghệ độc lập và sẽ làm việc với nhiều ngôn ngữ lập trình và công nghệ khác nhau.
II. Thiết lập môi trường test API
API testing khác với các loại kiểm thử phần mềm khác vì GUI không khả dụng.
Tuy nhiên, bạn được yêu cầu thiết lập môi trường ban đầu gọi API với một bộ tham số bắt buộc và cuối cùng là kiểm tra kết quả.
Do đó, thiết lập môi trường thử nghiệm API testing khá phức tạp.
Cơ sở dữ liệu và máy chủ nên được cấu hình theo yêu cầu ứng dụng.
Sau khi cài đặt xong, Hàm API sẽ được gọi để kiểm tra xem API đó có hoạt động không.
III. Test case trong API testing
Test case trong API testing dựa vào:
– Giá trị trả về dựa trên điều kiện đầu vào: tương đối dễ kiểm tra, vì đầu vào có thể được xác định và kết quả có thể được xác thực.
– Không trả về bất cứ điều gì: Khi không có giá trị trả về, một hành vi API trên hệ thống sẽ được kiểm tra
– Kích hoạt một số API / Event / Interrupt: Nếu đầu ra của API kích hoạt một số event hoặc gián đoạn, thì những listener của event hoặc interrupt đó sẽ được theo dõi.
– Cập nhật cấu trúc dữ liệu: Cập nhật cấu trúc dữ liệu sẽ có một số kết quả hoặc ảnh hưởng đến hệ thống và cần được xác thực.
– Sửa đổi một số tài nguyên: Nếu lệnh gọi API sửa đổi một số tài nguyên thì nó phải được xác thực bằng cách truy cập các tài nguyên tương ứng.