Lạc lối giữa ma trận các loại instance type của AWS
- Tháng Một 25, 2021
- Posted by: Le Thi Bich Ha
- Category: Technology
Không có phản hồi
Có thể nói EC2 là service mà đa số mọi người sử dụng khi bắt đầu đến với AWS.
Một trong những điều gây hoang mang nhất đó là một rừng các ma trận loại instance khi khởi tạo. Nhưng đây cũng là thế mạnh của AWS khi cung cấp các chủng loại instance tuỳ mục đích sử dụng. Bài viết này sẽ đi vào sơ lược các loại và đi sâu vào so sánh các loại instance đa dụng (General purpose)
Biết địch biết ta trăm trận trăm thắng
EC2 cung cấp 5 loại chính:
- General Purpose: Cái tên nói lên tất cả, đa dụng các nó được thiết kế để sử dụng cho nhiều mục đích đa dạng, cân bằng giữa hiệu năng tính toán, tài nguyên mạng và bộ nhớ. tóm lại khi dùng EC2 mà không có nhu cầu tối ưu gì, hoặc chưa biết chọn gì thì cứ chọn vào dòng này. Tuy nhiên loại instance này cũng được chia nhỏ ra rất nhiều dòng khác nhau, A1, T2, T3, T3a… đủ cả, sẽ đi chi tiết vào phần sau.
- Compute Optimized: Loại này tối ưu hoá khả năng điện toán, nếu hệ thống của bạn cần khả năng tính toán hiệu suất cao thì đây là lựa chọn lý tưởng cho bạn.
- Memory Optimized: Tối ưu hoá bộ nhớ, thích hợp cho các ứng dụng cần xử lý dữ liệu nhiều trong bộ nhớ.
- Accelerated Computing: Sử dụng phần cứng để tăng tốc tính toán, có GPU, tăng hiệu quả tính toán hơn nhiều so với trên CPU.
- Storage Optimized: Tối ưu việc đọc ghi trên ổ cứng, thích hợp cho các công việc truy cập ổ cứng nhiều, liên tục tần suất cao. Tối ưu IOPS (đọc ghi trên phút)
Đa dụng thì có những gì ?
Như viết ở trên thì nếu hoang mang không biết mình cần chọn loại nào thì cứ nhắm mắt chọn loại đa dụng. Tuy nhiên đời không như là mơ, trong đa dụng cũng có nhiều loại khác nhau.
Để dễ hiểu mình lập bảng so sánh để có cái nhìn dễ hơn. Các thông tin lấy từ trang chủ aws
Loại instance | Mục đích |
---|---|
A1 | Các phiên bản Amazon EC2 A1 giúp tiết kiệm đáng kể chi phí và rất phù hợp với các khối lượng công việc quy mô lớn được hỗ trợ bởi hệ sinh thái Arm mở rộng. Các phiên bản A1 là những phiên bản EC2 đầu tiên được trang bị AWS Graviton Processor có lõi Arm Neoverse 64 bit và silicon tùy chỉnh do AWS thiết kế. |
T3 | Phiên bản T3 là thế hệ tiếp theo của loại phiên bản đa dụng với hiệu năng có thể tăng đột biến cung cấp mức hiệu năng CPU cơ bản với khả năng tăng đột biến mức sử dụng CPU vào bất kỳ thời điểm nào cần thiết. Phiên bản T3 cung cấp khả năng cân bằng tài nguyên điện toán, bộ nhớ và mạng và được thiết kế dành cho ứng dụng có mức sử dụng CPU trung bình có hiện tượng tăng mức sử dụng đột ngột tạm thời trong quá trình sử dụng. |
T3a | Như T3 nhưng base trên ARM và được QC tiết kiệm 10% chi phí |
T2 | Phiên bản T2 là Phiên bản hiệu năng có thể tăng đột biến, cung cấp mức hiệu năng CPU cơ bản với khả năng tăng cao lên trên mức cơ bản.Phiên bản T2 Unlimited có thể duy trì hiệu năng CPU cao khi khối lượng công việc cần đến. Đối với hầu hết các khối lượng công việc thông dụng, phiên bản T2 Unlimited đều có thể mang đến hiệu năng dồi dào mà không mất thêm phí. Nếu phiên bản cần chạy ở mức sử dụng CPU cao hơn trong khoảng thời gian dài, bạn cũng có thể sử dụng dịch vụ này với mức phụ phí cố định là 5 cent mỗi giờ vCPU. |
M6g | Các phiên bản Amazon EC2 M6g được hỗ trợ bởi bộ xử lý AWS Graviton2 dựa trên kiến trúc ARM. Các phiên bản này có tỷ số giá/hiệu suất tốt hơn phiên bản M5 thế hệ hiện tại tới 40% và cung cấp tài nguyên điện toán, bộ nhớ cũng như khả năng kết nối mạng cân bằng cho bộ khối lượng công việc đa dạng. |
M5 | Phiên bản M5 chính là thế hệ mới nhất của các Phiên bản đa dụng chạy trên bộ xử lý Intel Xeon® Platinum 8175M. Dòng này giúp cân bằng giữa tài nguyên điện toán, bộ nhớ và mạng, đồng thời là lựa chọn phù hợp cho nhiều ứng dụng. |
M5a | Phiên bản M5a chính là thế hệ mới nhất của các Phiên bản đa dụng chạy trên bộ xử lý AMD EPYC 7000 series. Phiên bản M5a giúp tiết kiệm tới 10% chi phí so với những loại phiên bản khác. |
M5n | Phiên bản M5 lý tưởng cho các khối lượng công việc đòi hỏi sự cân bằng giữa tài nguyên điện toán, bộ nhớ và mạng bao gồm máy chủ ứng dụng và web, cơ sở dữ liệu vừa và nhỏ, điện toán cụm, máy chủ chơi game và nhóm bộ nhớ đệm. Các biến thể phiên bản có băng thông cao hơn, M5n và M5dn, lý tưởng cho các ứng dụng có thể tận dụng thông lượng mạng được cải thiện và hiệu suất tốc độ gói dữ liệu. |
M4 | Phiên bản M4 giúp cân bằng giữa tài nguyên điện toán, bộ nhớ và mạng đồng thời là lựa chọn tốt đối với nhiều ứng dụng. |
Tác giả: Lê Văn Hoàng